Xưa kia ở nước ta, tê giác không phải là động vật hiếm hoi như bây giờ, sừng tê giác là cống vật thường xuyên cho các thế lực phong kiến phương Bắc. Trong Đông y, tê giác là vị thuốc rất thông dụng, thường dùng để trị các chứng sốt cao hóa cuồng, sốt vàng, thổ huyết…

Tên gọi khác: Hương tê giác, Sừng tê giác, Ngọc giác, . ..

Tên khoa học: Rhinoceros unicornis

Họ: Tê giác (tên khoa học: Rhinoceros)

Hình ảnh tổng thể tê giác
Hình ảnh tổng thể tê giác

Mô tả thảo dược – Sừng tê giác

1. Đặc điểm

Tê giác là loài động vật có vú, sinh sống trên đất liền. Đặc điểm của loài động vật trên là có làn da dày và có sừng phát triển ở ngoài da, trong khi hầu hết những loài thú khác thường chỉ có sừng nhú từ phía trong xương.

Sừng tê giác là thu hái từ thảo dược và là sừng của tê giác nhỏ một sừng (Rhinoceros sondaicus Desmarest) . Đây là giống tê giác có chiều cao khoảng 1.6 – 1.7m và thường thấp hơn cá thể đực. Cân nặng khoảng 1.000kg, dài 3.6 – 3.7m và có duy nhất 1 sừng (sừng dài trung bình 25 – 38cm) . Ngoài ra, sừng cũng đã được thu hái từ tê giác hai sừng ở Indonesia và tê giác Ấn Độ.

2. Bộ phận sử dụng

Sừng tê giác.

Hình ảnh sừng tê giác
Hình ảnh sừng tê giác

3. Phân bố

Trước đây, tê giác sinh sống chủ yếu ở Việt Nam ta. Tuy nhiên với việc săn bắn vượt ngưỡng thì số lượng quần thể tê giác hiện vẫn còn khá thấp và đã phải liệt vào sách đỏ (loài được ưu tiên bảo vệ) .

Hiện nay loài động vật tê giác được tìm thấy ở Campuchia, Thái Lan và Ấn Độ. Tê giác chủ yếu sinh sống ở những cánh rừng ngập mặn ven đầm lầy và ao nước lớn. Thức ăn thông thường của loài thú này là chồi cây, trái non và măng trúc.

4. Thu bắt – sơ chế

Tê giác là giống động cực kỳ nguy hiểm và rất khó săn bắn. Quá trình săn bắn cần phải được tiến hành bằng con người có chuyên môn. Thông thường sau khi săn bắt xong, sừng sẽ được cắt ra để dành sử dụng dần.

Tuy nhiên hiện tại số lượng tê giác đã sụt giảm mạnh nên hơn 80% sừng tê giác đang tiêu thụ trên thị trường Việt Nam là đồ nhái và hàng kém phẩm chất. Hơn nữa, vì nhu cầu tiêu thụ cao mà giá thành của sản phẩm này cũng khá đắt đỏ, từ khoảng một vài chục đến hàng trăm triệu.

5. Bảo quản

Nơi ẩm ướt và thoáng gió.

6. Thành phần hóa học

Các nghiên cứu mới nhất cho biết sừng tê giác có canxi carbonat, canxi photphat, keratin và khi điện phân sẽ thành nhiều axit amin như xystein, axit tiolactin, tyrosin,….

7. 2 Vị thuốc của tê giác

1. Tính vị

Vị cay, mặn, tính hàn, không có độc tố.

2. Qui kinh

Quy vô kinh Can và Tâm.

Tác dụng của sừng tê giác

Sừng tê giác được Đông Y coi là loại dược liệu qúy vì có công dụng cầm máu, hạ sốt và chống co giật. Tuy nhiên, nhiều lời đồn đại xung quanh tác dụng của thảo dược đã làm cho nhu cầu dùng lên cao, đẩy số lượng tê giác giảm sút trầm trọng đang đứng trước mối đe dọa diệt vong.

Đơn thuốc thông dụng nhất có tê giác là:

Tê giác địa hoàng thang

– Tê giác: 12g

– Sinh địa: 16g

– Bạch thược: 12g

– Đan bì: 12g

Trị các chứng: Nôn ra máu, chảy máu cam, đái tiểu tiện ra máu, mê sảng…

Nghiên cứu khoa học mới không phát hiện ra hoạt chất nào trong sừng tê giác có khả năng trị bách bệnh

Theo nghiên cứu khoa học mới:

Theo những nghiên cứu mới nhất, sừng tê giác không hề có bất kỳ chất nào có tác dụng điều trị bệnh tật và nâng cao thể trạng.

Một số chuyên gia cho rằng, thành phần trong sừng tê giác không có gì thay đổi so với sừng trâu.

Theo Đông Y:

Tác dụng: Lợi tiểu, hạ sốt và thông mũi.

Chủ trị: Ho, nhức đầu, chảy máu mũi, thổ huyết, sốt, vàng da, mụn nhọt, tiểu đường, . ..

4. Cách sử dụng – liều lượng

Sừng tê giác chủ yếu được dùng theo phương pháp nghiền mịn hay sắc thành nước cốt uống. Theo kinh nghiệm dân gian, chỉ nên dùng khoảng 0.5 – 1g/ngày hoặc có thể với liều lượng lớn 4 – 12g.

Bài thuốc trị bệnh bằng sừng tê giác

1. Bài thuốc hỗ trợ lợi tiểu và hạ huyết áp

Chuẩn bị: Mộc thông, sừng tê giác, đương quy, khu giải và tang bạch bì, mỗi thứ 4g.

Thực hiện: Nấu với 600ml nước, còn khoảng 200ml.

2. Bài thuốc trị trẻ bị nóng sốt và mụn nhọt

Chuẩn bị: 1 ít sừng tê giác sắc với nước lã.

Thực hiện: Sử dụng đắp tại chỗ để chữa chảy máu mũi, thổ huyết, mụn nhọt, vàng mắt, phát ban, . ..

Kiêng kỵ khi sử dụng thảo dược sừng tê giác

Theo Đông y, sừng tê giác có thuộc tính lạnh do đó không sử dụng đối với phụ nữ mang bầu, người có cơ địa nóng và người không có đại nhiệt. Sử dụng thảo dược trong những tình huống trên sẽ bị ảnh hưởng làm hạ huyết áp và nguy hiểm cho tính mạng.

Có cần dùng sừng tê giác làm thuốc trị bách bệnh?

Nhu cầu tiêu thụ sừng tê giác tăng cao khiến các loài động vật này bị săn bắn ngày càng nhiều, đưa vào tình trạng suy giảm số lượng đàn và đối diện với khả năng diệt vong.

Hiện nay việc săn bắn và buôn bán dược liệu sừng tê giác đã bị nghiêm cấm vì được coi là những hành động trái luật pháp. Do đó bạn không nên dùng thảo dược trên trong điều trị bệnh tật.

Phần lớn sừng tê giác trên thế giới chỉ là đồ nhái, thiếu chất lượng và được bày bán với giá cả vô cùng đắt đỏ. Bên cạnh đó, nghiên cứu y học cũng không hề tìm ra bất kỳ hoạt chất nào trong thảo dược trên có tác dụng điều trị bệnh tật và cải thiện cơ thể.

Số lượng tê giác sụt giảm không chỉ làm mất sự đa dạng sinh hoạt mà còn gây mất cân đối tự nhiên

Số lượng tê giác giảm sút nghiêm trọng gây mất cân đối hệ sinh thái mà còn ảnh hưởng đến việc đa dạng hóa giống loài. Do đó, từng người cần có trách nhiệm bảo tồn thiên nhiên hoang dã bằng việc nói không với nạn săn bắn và buôn bán sừng động vật.

Các dược liệu thay thế sừng tê giác

Theo Đông Y, sừng trâu có công dụng như thanh nhiệt, lợi tiểu, mát máu và hạ sốt. Do đó bạn nên thay thế nguyên liệu trên với những cây thuốc có tính chất sinh học tương đương.

– Tác dụng hạ sốt và giảm co giật

Bạn nên sử dụng hoa cúc và ngó sen giúp hạ sốt, giảm co giật thay thế cho sừng trâu.

Hoa hòe: Glucoside, Kaemferol cùng Quercetin trong thảo dược này có khả năng hạ sốt, tan máu, trị chóng mặt, nhức đầu, . .. Dược liệu này có giá thành khá thấp nên dễ được chọn mua tại nhiều nhà thuốc để Đông Y.

Nhọ nồi (cây cỏ thảo): Đây là loại thuốc Nam phổ biến, có công dụng làm mát giúp hạ sốt. Để hạ sốt và phòng chống co giật, bạn nên dùng cây cỏ mực phơi sấy và nấu thành nước xông.

Rau diếp cá: Rau diếp cá có vị chua, hơi hàn, giúp lợi tiểu và hạ sốt hữu hiệu. Dược liệu này có giá thành khá thấp, dễ dàng tìm mua và tác dụng đã được chứng minh trên cơ sở y học.

– Tác dụng cầm máu:

Ngoài công dụng hạ sốt, theo Đông Y sừng tê giác cũng có khả năng lọc máu tốt. Để khắc phục chức năng này của sừng tê giác, bạn có thể sử dụng rau má, lá mã đề, ngó sen, . .., để thay thế.

Trắc bách diệp: Dược liệu có vị ngọt, mặn, tính không hàn, công dụng giải độc, dưỡng âm và bổ máu. Tác dụng cầm máu của dược liệu đã được khẳng định trong nghiên cứu đại tràng xuất huyết trên động vật. Do đó bạn nên sử dụng bài thuốc này trong trị tiêu chảy thiếu máu, trĩ xuất huyết, xuất huyết dạ dày, . ..

Cây huyết dụ: Đây là loài hoa có vỏ màu đỏ nhạt. Dược liệu có tính bình, vị ngọt, công dụng lợi tiểu, tiêu huyết ứ và dưỡng máu.

Ngó sen: Ngoài được dùng chủ yếu như gia vị, ngó sen cũng có công dụng dưỡng máu, an thai và lợi tiểu. Dược liệu này cũng được sử dụng làm thuốc cầm máu khi bị chảy máu.

Thực tế hiện nay vì tê giác đang ngày càng có nguy cơ tuyệt chúng nên về sau người ta đã nghiên cứu dùng sừng trâu (thủy ngưu giác) cưa thành bột sắc uống thay thế cho sừng tê giác, thấy cũng hiệu quả.

Sừng trâu thay thế cho sừng tê giác
Sừng trâu thay thế cho sừng tê giác

Như vậy sừng trâu cũng là vị thuốc có tác dụng mát huyết, thanh nhiệt, giải độc tương tự như sừng tê giác. Khi làm thịt trâu bò, ta không nên bỏ phí mà nên cất lấy để khi cần dùng đến hoặc bán cho các nhà thuốc Bắc.

Nguồn: https://dongyloian.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *